Ngoài việc tuân thủ các điều kiện khởi kiện chung, Luật sư cần lưu ý các đặc thù của tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm sau khi xác định các điều kiện khởi kiện.
Xác định quyền khởi kiện: trong vụ án tại ví dụ 1, kể cả trong trường hợp chưa đến thời hạn trả nợ nhưng Ngân hàng Đ vẫn có quyền quyết định thực hiện quyền của tổ chức tín dụng được thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 95 Luật CTCTD, điểm d khoản 1 Điều 25 Quy chế cho vay 1627: “Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng… vi phạm hợp đồng tín dụng”.
Việc khởi kiện này của Ngân hàng Đ thỏa mãn điều kiện là người có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu ông H và bà T hoàn trả tiền cho vay và lãi vay phát sinh thuộc sở hữu của ngân hàng theo Điều 255 BLDS 2005 (Điều 164 BLDS 2015) và Điều 30 BLTTDS 2015. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án: thẩm quyền của Tòa án trong vụ án tranh chấp này là TAND huyện A, thành phố H là Tòa án nơi cư trú của bị đơn (ông H và bà T) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015.
Trong những vụ tranh chấp về hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp, nếu bị đơn là tổ chức tín dụng, Luật sư cần ưu tiên lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính hoặc nơi tổ chức tín dụng có chi nhánh.
Ngoài ra, việc vận dụng điểm g khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn cần hết sức cân nhắc với đặc thù của tranh chấp tín dụng vì trên thực tế, việc xác định nơi diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay theo hợp đồng tín dụng dễ xảy ra tranh chấp và gặp nhiều khó khăn.
Để được tư vấn chi tiết từ luật sư của Luật 3 Chung
Vui lòng liên hệ số hotline 085.200.8585
Hoặc liên hệ qua email: luatsu@luat3chung.vn