Hoạt động tín dụng có đặc thù là một hoạt động kinh doanh có điều kiện, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế – xã hội, chứa đựng yếu tố rủi ro cao, do vậy hoạt động này chịu sự chi phối chặt chẽ của pháp luật chuyên ngành, đồng thời chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật liên quan.
Văn bản nội bộ của tổ chức tín dụng cũng có giá trị pháp lý để áp dụng trong một số trường hợp giải quyết vụ án nếu pháp luật quy định tổ chức tín dụng có quyền hoặc nghĩa vụ ban hành văn bản nội bộ điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ liên quan đến tranh chấp. Khi giải quyết những vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ngoài việc nghiên cứu các văn bản pháp luật tố tụng dân sự, Luật sư cần lưu ý ba loại văn bản luật nội dung sau đây cần nghiên cứu lựa chọn và áp dụng:
Văn bản pháp luật về tín dụng và giao dịch bảo đảm
Gồm những văn bản chính là:
Luật CTCTD 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và BLDS tương ứng với từng thời điểm xác lập giao dịch như BLDS 2005, BLDS 2015;
Quy chế cho vay 1627;
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN;
Các nghị định về giao dịch bảo đảm (Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP);
Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm (Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Nghị định số 05/2012/NĐ-CP, Nghị định số 102/2017/NĐ-CP);
Quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất cho vay (Thông tư số 12/2010/TT-NHNN, Thông tư số 31/2013/TT-NHNN, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN);
Quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay ngoại tệ (Thông tư số 24/2015/TT-NHNN và Thông tư số 07/2016/TT-NHNN);
Quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay hợp vốn (Thông tư số 42/2011/TT-NHNN);
Quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, cơ cấu nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN);
Thông tư liên tịch về xử lý tài sản bảo đảm (Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN);
Thông tư liên tịch về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT)…
Văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng và giao dịch bảo đảm
Gồm những văn bản chính là:
Pháp lệnh Ngoại hối (năm 2005 và năm 2013)
Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ngoại hối (Nghị định số 160/2006/NĐ-CP
Nghị định số 70/2014/NĐ-CP),
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (năm 2010)
Luật Doanh nghiệp (năm 2014 và năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai (năm 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở (năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật TM năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật HN&GĐ (năm 2000 và năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Công chứng (năm 2006 và năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Các công cụ chuyển nhượng (năm 2006) và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Kinh doanh bảo hiểm (năm 2000 và năm 2010) và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thi hành án dân sự (năm 2008 và năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Quản lý vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành (Nghị định số 95/2015/NĐ-CP
Thông tư số 219/2015/TT-BTC)…
Văn bản nội bộ do tổ chức tín dụng ban hành
Đây là một loại văn bản có giá trị pháp lý do tính chất đặc thù của ngành ngân hàng, được ban hành theo quy định tại văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ví dụ, các văn bản nội bộ quy định về quy trình cho vay, xếp hạng tín dụng nội bộ, cơ cấu nợ, về chính sách dự phòng rủi ro, về chính sách quản lý rủi ro tín dụng, về mô hình giám sát rủi ro tín dụng, về phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng, về xử lý rủi ro tín dụng, về miễn giảm lãi, về thẩm định tài sản thế chấp, về quản lý tài sản thế chấp…
Khi giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, thậm chí khi giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng có thể áp dụng những quy định này.
Khi xem xét phạm vi áp dụng luật nội dung để giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, Luật sư cần lưu ý những vấn đề mang tính nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành trong trường hợp luật chuyên ngành có những quy định đặc thù khác với quy định của BLDS. Trường hợp các luật chuyên ngành không có quy định hoặc có quy định nhưng không rõ ràng, có quy định nhưng trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của BLDS 2015 thì các quy định của BLDS được áp dụng để điều chỉnh (khoản 3 Điều 4 BLDS 2015). Việc áp dụng luật cần bảo đảm tư duy logic, hệ thống và tư duy biện chứng.
Thứ hai, nguyên tắc về các loại nguồn theo thứ tự ưu tiên áp dụng theo quy định tại BLDS 2015 (từ Điều 4 đến Điều 6): Áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật và trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ và lẽ công bằng.
Thứ ba, việc vận dụng, áp dụng luật chuyên ngành cần lưu ý yếu tố không gian, thời gian và tính lịch sử, cũng như những đặc thù của quan hệ hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm.
Để được tư vấn chi tiết từ luật sư của Luật 3 Chung
Vui lòng liên hệ số hotline 085.200.8585
Hoặc liên hệ qua email: luatsu@luat3chung.vn