Bất động sản (Real estate) là một từ ngữ thông dụng được sử dụng từ rất lâu đời trên thế giới. Tuy nhiên xét về góc độ pháp luật thì cụm từ này được định nghĩa lần đầu tại Khoản 1 Điều 181 Bộ luật Dân sự 1995 tại Việt Nam.
Cụ thể, Bất động sản là các tài sản không di dời được bao gồm: Đất đai; Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó, Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Dân sự 2005 thì có quy định bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó, Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Quy định về bất động sản năm 2005 đã ghi nhận mở rộng hơn giới hạn phạm vi tài sản được xem là bất động sản. Cụ thể hơn, một số tài sản gắn liền với kết cấu nhà, công trình như máy điều hòa, đèn, quạt trần, lavabo,…cũng được xem là bất động sản tại Bộ luật dân sự 2005.
Điều đáng nói, tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì không có nội dung định nghĩa về bất động sản. Tuy nhiên, tinh thần và cách hiểu bất động sản tại luật 2005 vẫn còn được người dân áp dụng thường xuyên trên thực tế.
Hy vọng bài viết này đã giúp người đọc hiểu thêm định nghĩa về bất động sản theo pháp luật tại Việt Nam.
Để được tư vấn chi tiết từ luật sư của Luật 3 Chung
Vui lòng liên hệ số hotline 085.200.8585
Hoặc liên hệ qua email: luatsu@luat3chung.vn