Chuẩn bị phạm tội là gì?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì “Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật hình sự 2015”.
Một tội phạm thực hiện được chia làm ba giai đoạn như sau:
– Chuẩn bị phạm tội.
– Phạm tội chưa đạt.
– Tội phạm hoàn thành.
Trong đó, để có thể xem xét trách nhiệm hình sự của một đối tượng ở giai đoạn đầu “Chuẩn bị phạm tội” thì hành vi đó phải được biểu hiện ra hình thái bên ngoài dưới dạng các hoạt động cụ thể. Theo đó, khi tội phạm chỉ mới có suy nghĩ, chưa bộc lộ bằng hành vi, động thái thì không có căn cứ xác định trách nhiệm hình sự.
Biểu hiện từ suy nghĩ đến hành động được thể hiện dưới các dấu hiệu như:
– Tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội.
– Thành lập băng nhóm, tổ chức tội phạm.
– Tham gia vào các băng, nhóm tội phạm sẵn có.
tội danh dù chuẩn bị phạm tội cũng bị phạt tù.
Chuẩn bị phạm tội chỉ xảy ra đối với các loại tội phạm thực hiện với lỗi cố ý vì vậy dù chưa diễn ra nhưng đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội và phải chịu trách nhiệm hình sự. Khi xem xét chi tiết vào từng loại tội danh được nêu tại Bộ luật hình sự 2015, đồng thời căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh, độ tuổi của người thực hiện hành vi mà không phải giai đoạn chuẩn bị phạm tội của bất kỳ tội danh nào cũng được đưa ra để xem xét trách nhiệm hình sự.
Theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định:
“2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Như vậy, có 25 tội danh dù ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội cũng phải chịu trách nhiệm hình sự, bao gồm:
Nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia có 14 tội danh:
– Phản bội Tổ quốc (Điều 108),
– Hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109),
– Gián điệp (Điều 110),
– Xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111),
– Bạo loạn (Điều 112),
– Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113),
– Phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114),
– Phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115),
– Phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116),
– Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117),
– Phá rối an ninh (Điều 118),
– Chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119),
– Tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120),
– Trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121);
Nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người có 02 tội danh:
– Giết người (Điều 123),
– Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);
Nhóm các tội xâm phạm sở hữu có 02 tội danh:
– Cướp tài sản (Điều 168),
– Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169);
Nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có 01 tội danh:
– Làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 207);
Nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng có 06 tội danh:
– Khủng bố (Điều 299),
– Tài trợ khủng bố (Điều 300),
– Bắt cóc con tin (Điều 301),
– Cướp biển (Điều 302),
– Phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303),
– Rửa tiền (Điều 324).
Để được tư vấn chi tiết từ luật sư của Luật 3 Chung
Vui lòng liên hệ số hotline 085.200.8585
Hoặc liên hệ qua email: luatsu@luat3chung.vn