BLTTHS năm 2015 quy định đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Thứ nhất: Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo quy định pháp luật, nguyên đơn dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại trong vụ án hình sự do hành vi vi phạm của người phạm tội gây ra. Khác với việc nhận định tâm lý của nguyên đơn dân sự là cá nhân, đối với nguyên đơn dân sự là cơ quan, tổ chức, để nhận định về mặt “tâm lý”, Luật sư có thể đánh giá qua việc nhận định hành vi, thái độ, nguyện vọng của những người có thẩm quyền đại diện cho nguyên đơn dân sự.
Để trở thành nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự, pháp luật yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Về mặt pháp lý, nguyên đơn dân sự là đối tượng được nhận bồi thường thiệt hại. Do đó, khi tham gia vào vụ án hình sự, về mặt tâm lý họ thường chỉ quan tâm nhiều đến phần trách nhiệm dân sự, quyền lợi của mình được hưởng trong quá trình giải quyết vụ án.
Thứ hai: Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Theo quy định pháp luật, bị đơn dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Khác với việc nhận định tâm lý của bị đơn dân sự là cá nhân, đối với bị đơn dân sự là cơ quan, tổ chức, để nhận định về mặt “tâm lý”, Luật sư có thể đánh giá qua việc nhận định hành vi, thái độ, nguyện vọng của những người có thẩm quyền đại diện cho bị đơn dân sự.
Trong thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự, bị đơn dân sự là cơ quan, tổ chức thường có mối quan hệ với người thực hiện hành vi phạm tội đã gây ra hậu quả, thiệt hại cho người khác. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì bị đơn dân sự có trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại đó.
Ví dụ :
Trong vụ án vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, A là lái xe thuê cho Công ty B. Trong khi đang thực hiện nhiệm vụ được phân công, A gây ra tai nạn làm chết nạn nhân là anh C nên bị truy cứu TNHS. Trong vụ án, Công ty B được xác định là bị đơn dân sự và phải có trách nhiệm thay bị cáo A thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho gia đình bị hại.
Trách nhiệm của bị đơn dân sự trong vụ án hình sự chỉ liên quan đến phần bồi thường thiệt hại, nên về mặt tâm lý, họ thường quan tâm nhiều đến phần trách nhiệm dân sự của người gây thiệt hại. Tuy nhiên, do có quan hệ với người gây ra thiệt hại, là bị can, bị cáo trong vụ án nên trong nhiều trường hợp họ cũng mong muốn, tìm cách giúp người phạm tội để được giảm nhẹ hình phạt.
Thứ ba: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng có thể đưa nhiều đối tượng tham gia vụ án với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Về mặt tâm lý, những đối tượng này thường chỉ quan tâm trong phần quyền, nghĩa vụ liên quan của mình, ít quan tâm đến toàn bộ vụ án.
Nhiều đối tượng tuy được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, nhưng họ chỉ có mặt trong giai đoạn điều tra, khi CQĐT lấy lời khai, còn ở giai đoạn truy tố, xét xử, họ còn đưa ra các lý do để không tham dự phiên tòa. Thực tế họ tham gia không nhiều nhiệt tình, thường thờ ơ và không quan tâm nhiều đến việc giải quyết vụ án, với họ tâm lý chung chỉ quan tâm đến quyền và lợi ích của mình trong vụ án.
Ví dụ :
Trong vụ án tổ chức đánh bạc, đánh bạc… (vụ PSN) do các cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh PT giải quyết, có rất nhiều cá nhân, doanh nghiệp được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Họ có mặt trong các buổi làm việc, lấy lời khai tại CQĐT, nhưng trong giai đoạn xét xử, khi được Tòa án mời tham gia phiên tòa, phần lớn những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, một phần nhỏ có mặt nhưng cũng ủy quyền có Luật sư tham gia phiên tòa.
Nguồn: Giáo trình Kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hình sự
Lưu ý: Việc đăng tải bài viết đã thông qua điều chỉnh của tác giả và không nhằm mục đích thương mại.
Để được tư vấn chi tiết từ luật sư của Luật 3 Chung
Vui lòng liên hệ số hotline 085.200.8585
Hoặc liên hệ qua email: luatsu@luat3chung.vn